Tôm thẻ là loài vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng luôn thay đổi theo môi trường.
Do đó, nếu môi trường nhiệt độ không ổn định và phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tôm thẻ thể là khả năng sinh trưởng, phát triển các cơ quan, khả năng miễn dịch, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR).
Các thử nghiệm của Đại học Kasetsart cho thấy sự thay đổi nhiệt độ có thể làm thay đổi tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và FCR (tỉ lệ chuyển đổi thức ăn của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei).
Contents
- 1 Tỷ lệ sống của tôm thẻ vào từng nhiệt độ khác nhau
- 2 Khả năng di chuyển và săn mồi của tôm thẻ phụ thuộc vào nhiệt độ
- 3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến Oxy hòa tan
- 4 Sự tăng lên hàm lượng khí độc phụ thuộc vào nhiệt độ
- 5 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến FCR
- 6 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của hệ tảo
- 7 Sự phân tầng nhiệt độ nước
- 8 Tóm tắt
Tỷ lệ sống của tôm thẻ vào từng nhiệt độ khác nhau
Trong ba nhóm nhiệt độ được thử nghiệm cho thấy:
- Nhiệt độ 29oC cho khả năng tăng trọng, tỷ lệ sống cao , FCR thấp.
- Nhiệt độ cao trên 33oC, tuy tôm có xu hướng tăng trọng nhanh hơn nhưng FCR cũng tăng theo, tỉ lệ sống lại giảm xuống đáng kể.
Nhiệt độ thử nghiệm | Trọng lượng cơ thể trung bình (g) | Tỷ lệ sống (%) | Tăng trọng (g / ngày) | FCR |
---|---|---|---|---|
Nhóm 1 (29 ° C) | 20,00 ± 1,25 a | 96,00 ± 4,00 a | 0,20 ± 0,02 ab | 1,82 ± 0,04 a |
Nhóm 2 (33 ° C) | 18,20 ± 1,98 b | 91,67 ± 0,57 a | 0,17 ± 0,21 a | 1,84 ± 0,30 a |
Nhóm 3 (33 ° C +) | 20,80 ± 2,15 a | 65,33 ± 11,55 b | 0,22 ± 0,14 b | 2,71 ± 0,10 b |
Khả năng di chuyển và săn mồi của tôm thẻ phụ thuộc vào nhiệt độ
Nhiệt độ thử nghiệm ở 17, 20, 25 và 29°C. Chia làm 4 bể (A, B, C, D), để tôm thẻ thích nghi tốt, nhiệt độ được điều chỉnh 2-3°C mỗi ngày cho đến khi đạt nhiệt độ thử nghiệm. Kết quả cho thấy tôm ở nhiệt độ 29°C cho kết quả khả năng di chuyển, săn mồi nhanh hơn hẳn so với các cột mốc nhiệt độ khác.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến Oxy hòa tan
Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến nồng độ oxy hòa tan trong ao. Nhiệt độ càng cao, nồng độ oxy hòa tan càng thấp và ngược lại. Điều này được giải thích là do oxy có khả năng xen kẽ liên kết với các phân tử nước cao hơn khi nhiệt độ thấp.
Khi nhiệt độ nước thấp, nồng độ oxy hòa tan tăng, tuy nhiên các vi khuẩn (hiếu khí) tham gia vào quá trình oxy hóa sẽ hoạt động yếu. Do đó, quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ xảy ra chậm, nghĩa là quá trình tự làm sạch của nước nguồn cũng chậm.
Nếu lượng cặn lắng lớn và lượng oxy trong nước không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí thì oxy hoà tan của nước giảm mạnh. Lúc đó, quá trình phân giải yếm khí sẽ xảy ra và chất thải của nó là chất khí H2S, CO2, CH4… làm ô nhiễm nước.
Hàm lượng oxy hòa tan nên duy trì trong ao nuôi để tôm phát triển mạnh: 5-7 mg/L.
Sự tăng lên hàm lượng khí độc phụ thuộc vào nhiệt độ
Để đánh giá tác động của nhiệt độ đến hàm lượng khí độc ao nuôi tôm thẻ, các nghiên cứu được thực hiện trong 49 ngày, với các thí nghiệm ở 29oC, 33oC và cao hơn 33oC. Kết quả cho thấy hàm lượng khí độc ở 29oC là thấp nhất và 33oC là cao nhất trong các ngày thử nghiệm.
Thời gian nuôi (ngày) | Nhiệt độ thử nghiệm (oC) | Amoniac-Nitơ (mg / L) | Nitrit-Nitơ (mg / L) |
---|---|---|---|
7 | Nhóm 1 (29°C) | 0,61 ± 0,90 a | 4,67 ± 0,59 a |
7 | Nhóm 2 (33°C) | 1,34 ± 0,29 b | 4,07 ± 1,48 a |
7 | Nhóm 3 (33°C +) | 0,86 ± 0,29 a | 4,45 ± 1,57 a |
14 | Nhóm 1 (29°C) | 0,67 ± 0,21 a | 7,49 ± 0,88 a |
14 | Nhóm 2 (33°C) | 1,02 ± 0,33 a | 3,47 ± 3,82 ab |
14 | Nhóm 3 (33°C +) | 0,91 ± 0,42 a | 1,79 ± 1,63 b |
21 | Nhóm 1 (29°C) | 0,67 ± 0,72 a | 5,73 ± 8,04 a |
21 | Nhóm 2 (33°C) | 1,08 ± 0,72 a | 66,67 ± 23,09 a |
21 | Nhóm 3 (33°C +) | 1,50 ± 0 a | 80,00 ± 0,87 b |
28 | Nhóm 1 (29°C) | 0,25 ± 0 a | 3,30 ± 4,12 a |
28 | Nhóm 2 (33°C) | 1,08 ± 0,72 a | 58,20 ± 37,41 b |
28 | Nhóm 3 (33°C +) | 1,58 ± 1,37 a | 79,97 ± 1,31 b |
35 | Nhóm 1 (29°C) | 1,17 ± 1,58 a | 1,17 ± 0,75 a |
35 | Nhóm 2 (33°C) | 1,52 ± 0,03 a | 79,67 ± 0,86 b |
35 | Nhóm 3 (33°C +) | 2,00 ± 0,87 a | 80,83 ± 0,58 b |
42 | Nhóm 1 (29°C) | 0,67 ± 0,72 a | 0,93 ± 0,57 ab |
42 | Nhóm 2 (33°C) | 2,83 ± 0,29 b | 1,46 ± 0,23 a |
42 | Nhóm 3 (33°C +) | 2,25 ± 0,90 b | 0,63 ± 0,57 b |
49 | Nhóm 1 (29°C) | 2,08 ± 1,58 a | 0,28 ± 0,02 a |
49 | Nhóm 2 (33°C) | 4,83 ± 0,28 a | 78,73 ± 2,36 b |
49 | Nhóm 3 (33°C +) | 3,16 ± 1,75 a | 0,57 ± 0,25 a |
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến FCR
Trong một thí nghiệm cho ăn từ ngày thứ 21-40 ở nhiệt độ 30-33oC và từ ngày 41-60 ở nhiệt độ 28-30oC cho thấy sự tăng trưởng gần như tương đương nhau. Tuy nhiên, khi so sánh về FCR thì nhóm 28-30oC thấp hơn trung bình ~30%.
Ngày 21-40Số ao | Ngày 21-40Phạm vi nhiệt độ (° C) | Ngày 21-40Tăng cân trung bình (g / ngày) | FCR ngày 21-40 | Ngày 41-60Phạm vi nhiệt độ (° C) | Ngày 41-60Tăng Cân Trung bình (g) | FCR ngày 41-60 |
---|---|---|---|---|---|---|
2 | 30,6-33,0 | 1,6 | 28,8-30,7 | 1.13 | ||
4 | 30,8-33,6 | 1,77 | 28,4-30,0 | 1,26 | ||
6 | 30,0-32,7 | 1,49 | 28,1-29,9 | 1,15 | ||
số 8 | 30,8-33,5 | 1,65 | 28,9-30,7 | 1,3 | ||
10 | 30,4-33,1 | 1,68 | 28,3-30,1 | 1,38 | ||
12 | 30,7-33,5 | 1,62 | 29,3-30,8 | 1,35 | ||
Trung bình | 30,5-33,2 | 1,64 | 28,6-30,4 | 1,26 |
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của hệ tảo
Tảo là loài thực vật dễ thích nghi với nhiệt độ. Một số loài vẫn tồn tại và phát triển được trong băng tuyết, một số có thể phát triển ở nhiệt độ 70oC. Nhiệt độ tối ưu cho tảo phát triển phụ thuộc vài từng loài cụ thể, cường độ ánh sáng và điều kiện dinh dưỡng. Trong phần lớn các loài tảo, khoảng nhiệt độ 5 – 25oC, tốc độ tăng trưởng của tảo tăng 1,8 – 3 lần khi nhiệt độ tăng 10oC. Nhóm tảo lam khó phát triển trong nhiệt độ ấm nên khó cạnh tranh được với các loài tảo khác.
Sự phân tầng nhiệt độ nước
Tôm thẻ chân trắng sẽ chết nếu nhiệt độ nước thấp hơn 15oC trong 24 giờ hoặc lâu hơn nữa. Tôm sẽ ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15-22oC. Khác với tôm sú, tôm thẻ hoạt động linh hoạt ở các tầng nước, nên tác động của phân tầng nhiệt độ nước sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tôm nuôi. Việc tăng máy quạt nước để khuấy động các tầng nước trên mặt và đáy là điều cần thiết.
Tóm tắt
- Tránh cho ăn khi nhiệt độ thấp 24-26 oC -> Ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của tôm thẻ. Nhiệt độ khi cho ăn tối ưu từ 27-30oC => Cho ăn ở nhiệt độ này giúp giảm hơn 30% chi phí.
- Thời gian cho ăn giữa 2 cử cách nhau tối thiểu 4 tiếng.
- Sử dụng quạt nước đủ công suất tránh phân tầng nhiệt độ.
- Luôn duy trì nhiệt độ ở mức từ 27-30oC, nồng độ oxy hòa tan 5-7 mg/L. Những ngày nắng nóng nên có các biện pháp tăng cường oxy (quạt nước, oxy đáy, sục khí,….), kết hợp bơm thêm nước sạch để hạ nhiệt độ ao. Dùng lưới chống nắng hoặc bạt căng phía trên mặt ao để hạn chế nhiệt độ nước ao.