Nước ao tôm: Top 5 điều cần lưu ý để vụ mùa bội thu

FRESHLAB
Nước ao tôm: Top 5 điều cần lưu ý để vụ mùa bội thu

Trong quá trình nuôi tôm, nước ao tôm dần xấu đi do lượng thức ăn ngày càng nhiều. Để quản lý chất lượng nước ao tôm chúng ta có thể đánh giá qua các thông số bao gồm: oxy hòa tan (DO), pH, amoni, màu nước và mùi nước.

Các thông số này được quan sát thường xuyên bằng cách sử dụng các bộ test nhanh hoặc kinh nghiệm của nông dân để kiểm soát chúng trong phạm vi tối ưu.

Chất lượng nước tối ưu cho ao nuôi P. monodon

Chỉ tiêu Giá trị
Oxy hòa tan 4 (mg/l)
pH 7.5 – 8.5
Amoni <0.1 (mg/l)
Độ trong của nước 30 – 45 (cm)

Oxy hòa tan

Lượng oxy hòa tan trong nước ao rất quan trọng đối với sức khỏe của tôm. Tuy nhiên, trong ao nuôi, oxy hòa tan chủ yếu được tiêu thụ bởi bùn đáy ao (50-70%) và sinh vật phù du (20-45%). Chỉ một phần nhỏ oxy hòa tan được tôm tiêu thụ (5%).

Mức độ oxy hòa tan có thể được kiểm soát theo 3 cách.

  • Tăng quạt nước điều này không chỉ làm cho nước lưu thông tốt mà còn bổ sung oxy vào nước ao.
  • Kiểm soát mật độ sinh vật phù du ở mức tối ưu và
  • Giảm thiểu các chất hữu cơ dư thừa như siphon thường xuyên.

Nước ao tôm: Top 5 điều cần lưu ý để vụ mùa bội thu

Điều chỉnh pH

Độ pH trong ao tôm nên được kiểm soát trong phạm vi 7,5-8,5 là tối ưu, và hạn chế sự dao động pH trong ngày xuống dưới 0,5 bằng cách bón vôi. Việc áp dụng vôi như sau:

  • Vào đầu vụ nuôi, khi pH nước dao động trong khoảng 7,5-7,8, khoảng 5 – 10 kg/ha dolomit, nên sử dụng 2-3 ngày một lần.
  • Nếu pH buổi sáng nhỏ hơn 7,5, nên sử dụng dolomit 5 kg/ha mỗi ngày cho đến khi pH buổi sáng tăng lên trên 7,5.
  • Nếu pH buổi sáng cao hơn 8,0 và pH buổi chiều cao hơn 9,0, nên sử dụng đôlômit 5-10 kg/ha mỗi ngày cho đến khi chênh lệch pH trong ngày nhỏ hơn 0,5.
  • Trong nửa sau của vụ tôm, nên sử dụng 10 kg/ha đôlômit hàng ngày hoặc ít nhất 2 ngày một lần, tùy thuộc vào màu nước.
  • Mỗi lần trước khi thay nước, nên sử dụng 5-10 kg/ha dolomit.

may do oxy hoa tan

Xem thêm: pH trong ao tôm cá ảnh hưởng như thế nào?

Kiểm soát và điều chỉnh màu nước ao tôm

Màu sắc của nước ao chủ yếu là do các hạt phù du lơ lửng, tảo. Mật độ và loài sinh vật phù du là hai khía cạnh quản lý cần được người nuôi tôm chú ý.

Trong 2 tháng đầu nuôi tôm, bón bổ sung phân hữu cơ (10-30 kg/ha) hoặc vô cơ (1-3 kg/ha) vào ao để đảm bảo có đủ chất dinh dưỡng cho tảo phát triển. Sau giai đoạn này, các chất dinh dưỡng có từ thức ăn thừa thì không cần bổ sung. Quá nhiều chất dinh dưỡng trong một số trường hợp có thể dẫn đến tảo phát triển mạnh, kéo theo đó là sự nở hóa và sụp tảo.

Khi nước ao có dấu hiệu keo, nhớt… thay nước ao để giảm mật độ tảo, lợn cợn ô nhiễm. Những ao không có nguồn nước để thay, người nuôi tôm sử dụng thuốc diệt tảo như calcium hypochloride hoặc benzalkonium chloride (BKC) 0,1-1 ppm để giảm mật độ sinh vật phù du. Hoặc cách an toàn là sử dụng vi sinh cắt tảo Burst nhằm giữ mật độ tảo nhất định, tránh trường hợp bị sụp tảo.

Trong trường hợp màu nước không mong muốn xuất hiện giống như ‘thủy triều đỏ’ gây ra bởi một số loại sinh vật phù du như tảo hai roi, sinh vật phù du có thể được kiểm soát bằng cách tắt máy sục khí trong một khoảng thời gian và sử dụng BKC (0,1-1 ppm).

Kiểm soát độ đục nước ao tôm

Khi các chất hữu cơ phân hủy, độ đục trong ao tăng lên. Tuy điều này có thể không trực tiếp làm chết tôm cá nhưng thường làm pH nước ao giảm xuống và gây ô nhiễm nước. Đồng thời, làm vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh, giảm lượng oxy hòa tan và hạn chế ánh sáng chiếu xuống ao.

Ao bị đục do nước rửa trôi các loại đất bùn xuống ao thì không thích hợp cho nuôi tôm cá. Khi chất lơ lửng khá cao trong ao sẽ:

  • Làm giảm sự phát triển của các sinh vật tự nhiên làm thức ăn cho tôm trong ao.
  • Làm ngăn cản sự phát triển của tôm cá.
  • Làm giảm tốc độ tăng trưởng và hạn chế sự đề kháng của chúng đối với mầm bệnh.
  • Bám vào mang tôm cá, nếu nhiều sẽ cản trở hô hấp cho tôm cá.

Kiểm soát nước ao tôm bị đục bằng cách kiểm soát lượng thức ăn, xử lý bùn đáy và sử dụng vi sinh xử lý nước BioFix AQT

Sử dụng hệ thống tuần hoàn nước RAS:

Hệ thống nuôi tôm tái tuần hoàn nước RAS ngày càng phổ biến. Thông thường, khu vực trang trại được chia thành 4 phần: khu vực nuôi (60-70%), nước thải lắng xuống (10%), hồ trộn (5-10%) và hồ chứa đầu vào (15-20%).

Trong hệ thống nuôi tôm tái tuần hoàn nước đầy đủ, nơi nước biển có thể được xử lý và tái sử dụng. Khu vực nuôi được chia thành khu nuôi (40-50%), xử lý nước đầu vào (15%), hồ chứa nước biển (20 -25%) và ao lắng nước thải (15-20%).

Trong hệ thống nuôi tôm gần hoặc không xả nước. Tuy nhiên, hệ thống sục khí trong ao phải đủ để tôm hô hấp và oxy hóa chất thải hữu cơ. Nước biển bổ sung có thể được yêu cầu để bù đắp tổn thất trong quá trình xử lý. Kỹ thuật này cung cấp nước biển sạch bệnh và không thải ra nước thải. Tôm tăng trưởng nhanh và có thể nuôi với mật độ cao do các mầm bệnh được kiểm soát tốt.

 

You may also like

Để lại bình luận

Trang web này sử dụng cookie để cải thiện trải nghiệm của bạn. Chúng tôi sẽ cho rằng bạn đồng ý với điều này, nhưng bạn có thể chọn không tham gia nếu muốn. Chấp nhận Đọc thêm

0931.79.11.33