Công nghệ được cho là giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nuôi trồng thủy sản. Ngoài nâng cao năng suất, tăng chất lượng, những chỉ số về môi trường, dịch bệnh cũng được khắc phục đáng kể. Cùng Thuysanbio tìm hiểu nhé!
Contents
Công nghệ RAS
Hệ thống nuôi tuần hoàn RAS. Ảnh Farmed Seafood
Công nghệ RAS là hệ thống nuôi trồng thủy sản khép kín và tuần hoàn, đã được nội địa hóa một phần tại Việt Nam, hứa hẹn lời giải cho bài toán nuôi trồng thủy sản bền vững. Từ thức tế cho thấy RAS cho thấy được nhiều ưu điểm, vượt trội hơn phù hợp với xu hướng nuôi trồng thủy sản bền vững mà thế giới đang hướng tới. Công nghệ này cho phép kiểm soát mọi yếu tố đầu vào, điều kiện nuôi và xả thải. Do đó môi trường được tạo điều kiện để không hoặc hạn chế sử dụng kháng sinh và thuốc. Đến nay các hệ thống ứng dựng RAS cung cấp khoảng 12% tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tại Châu Âu và 6% tại Trung Quốc. Hiện nay, hệ thống RAS được ứng dụng thực tế ở một số nơi trong nước với nhiều quy mô và đối tượng nuôi khác nhau, từ các loại thủy sản chiến lược (cá tra, tôm) cho đến các loại có kinh tế cao (cá chình bông, cá chạch quế, trắm đen, cá tầm,…)
Công nghệ Nano
Trong bối cảnh hiện nay, công nghệ nano mà công nghệ mới, hấp dẫn và đầy tiềm năng được ứng dụng trong nhiều đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản công nghệ nano được ứng dụng trong cung cấp vaccine, cải thiện môi trường nước, tăng hấp thu chất dinh dưỡng. Các hạt nano bạc, carbon hoạt tính, nano sắt từ (FeO)… được dùng để xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản rất hiệu quả. Các hạt nano này có hoạt tính cao hơn gấp nhiều lần, thời gian tác dụng lâu với liều lượng sử dụng ít. Ngoài ra, khi sử dụng các hạt nano này để sử lý môi trường nước bị nhiễm bệnh cũng có tác dụng rất hiệu quả khi ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh trong khu vực nuôi. Ngoài ra các hạt nano Selenium (Se), sắt (Fe), được bổ sung trong thức ăn để cải thiện sự phát triển của cá. Nghiên cứu đã cho thấy, việc bổ sung 1mg nano Selesium cho mỗi kg thức ăn sự cải thiện đáng kể trong hệ thống miễn dịch và chống oxy hóa của cá chép.
Cảm biến theo dõi môi trường nước
Để ngành thủy sản phát triển mạnh mẽ, cũng như đưa vị thế con tôm là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, cần áp dụng vào việc nuôi trồng để giảm rủi ro và tăng năng suất. Nắm bắt được xu thế đó. Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu và sản xuất ra thiết bị giám soát chất lượng nước ao nuôi. Giúp người nuôi có sự giám sát nước ao 24/24 qua điện thoại thông minh. Hệ thống này có thể thực hiện liên tục suốt ngày đêm, giúp cảnh báo kịp thời cho người nuôi tôm. Bên cạnh giám sát hàm lượng oxy hòa tan, hệ thống còn có thể đánh giá các chỉ tiêu như NH3, H2S, mật độ tảo, mật độ vi sinh trong ao nuôi… nhằm hạn chế rủi ro dịch bệnh, môi trường ao nuôi được xử lý kịp thời, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường nước. Công nghệ mới còn giúp người nuôi có được thông số môi trường ao nuôi cho cả vụ, qua đó có thể công bố cho khách hàng để tạo niềm tin về chất lượng, phục vụ xuất khẩu cũng như giúp đánh giá và rút kinh nghiệm cho vụ nuôi tiếp theo.
IoT
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hiện nay nhiều danh nghiệp/hộ nuôi thủy sản IoT, tạo ra bước đột phá, từ sản xuất định tính sang sản xuất chính xác dựa vào những số liệu thu thập, tổng hợp và phân tích thống kê. Hệ thống IoT sử dụng trong nuôi trồng thủy sản được xây dựng dựa trên thông tin từ mạng lưới cảm biến từ xa, các trạm khí tượng, các trạm kiểm soát chất lượng nước, các trung tâm giám sát tại chỗ từ xa và xử lý trên nền tảng đám mây. Thông tin từ các thiết bị cảm biến hay về tin đo lường và giám sát sẽ được kết nối lên đám mây, từ đó các nhà quản lý có thể theo dõi quá trình nuôi trồng qua các thiết bị như đồng hồ, smartphone hay tablet. Nhiều hệ thống giám sát nuôi trồng như: iQShirmp, Pondguard, Aqua Spark đã ra đời dựa trên IoT, machine learning và các thiếu bị cảm biến.
Camera kiểm soát chất lượng đầu vào
Công nghệ NIRS xử dụng quang phổ để ghi lại ánh sáng phản xạ từ các mẫu vật, từ đó cho phép khai thác được các thông tin mà con người không thể nhìn thấy được bằng mắt thường như thành phần hóa học của mẫu vật đó. Qua lăng kính quang phổ, các nhà khoa học ghi chép lại của ánh sáng phản xạ từ nhiều mẫu vật trong khoảng thời gian nhất định. Sau đó, họ so sánh và quan sát tốc độ cũng như sự khác nhau trong màu sắc của tán xạ để xác định hàm lượng chất trong mẫu vật dựa trên những số liệu đã được đo lường dựa trên từng loại vật mẫu, những nguyên tắc tán xạ cho các loại chất được lưu trữ lại. Hiện nay, NIRS đã được nghiên cứu và sử dụng thành công trong việc kiểm định chất lượng cá hồi, các tuyết, cá bơn, cá vượt… Đối với các sản phẩm thủy, hải sản nuôi trồng hay tự nhiên, NIRS đều đem lại độ chính xác cao. Công nghệ này được cho là sẽ đặt nền móng cho việc kiểm soát chất lượng thực phẩm tự động trong tương lai.
Blockchain
Blockchain hoạt động như một cuốn sổ cái, giúp lưu trữ và chia sẻ thông tin về các giao dịch trong suốt chuỗi giá trị. Mọi hoạt động đều được lưu lại dưới dạng một block thông tin với thời gian và được mã hóa, đồng thời được công khai tới tất cả những yếu tố tham gia vào chuỗi giá trị. Do không có một chủ thể nhất định nào điều khiển và kiểm soát Blockchain, hệ thống thông tin hoàn toàn minh bạch và tuyệt đối bảo mật. Chính vì điều này, các hộ nuôi trồng, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thủy sản có thể đáp ứng được yêu cầu chứng thực nguồn gốc và chất lượng sản phẩm với các nước nhập khẩu.
Công nghệ xử lý phụ phẩm trong chế biến
Toàn cầu có gần 70 triệu tấn thủy sản được chế biến ở dạng fillet, đông lạnh đóng hợp và ngâm tẩm, trông đó tỷ lệ phụ phẩm và phế phẩm trong nước thải chiếm 50-65%. Thu hồi và chế biến phụ phẩm là giải pháp tiết kiệm nguồn tài nguyên và góp phần bảo vệ môi trường. Giải pháp được nhiều quốc gia lựa chọn đó là ứng dụng công nghệ số, một trong những nhân tố mang lại thành công và hiệu quả trong việc bảo quản sản phẩm sau chế biến. Ở nước ta, công ty CP Việt Nam Food đã thay đổi nhận thức với quan điểm tôm không ” phụ phẩm” mà chỉ có sản phẩm đồng hành, từ đó thay đổi các thu gom, xử lý nguyên liệu. Hệ thống sơ chế và bảo quản nguyên liệu được nâng cấp, sản xuất “không chất thải” với quy trình khép kín và tự động hóa, ứng dụng công nghệ sinh học, đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu tăng 56% so với khối lượng ban đầu, giá trị tạo ra thêm giá trị trong đầu ra/giá trị đầu vào gấp 2-3 lần. Giảm chi phí về xử lý môi trường 60-80% so trước đây.
Hệ thống cấp đông bằng chất tải lạnh lỏng trong bảo quản thủy sản
Lần đầu tiên tại Việt Nam, cùng với sụ nghiên cứu đề tài cấp nhà nước của Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã thực hiện thành công một công nghệ cấp đông nhanh bằng chất tải lạnh lỏng, có ưu thế vượt trội, ứng dụng thành công. Hệ thống cấp đông siêu tốc bằng chất tải lạnh có công suất hoạt động 4 tấn sản phẩm/ ca 8 tiếng. Sản phẩm sau khi đưa vào tủ đông từ 18-20 phút có thể đạt độ lạnh đến -35 độ C thay vì phải mất 8 giờ như công nghệ đông lạnh bằng khí và được điều khiển hoàn toàn tự động. Hiện, Viện đã và đang triển khai hai mô hình ứng dụng công nghệ cấp đông siêu tốc cho hai sản phẩm thuộc chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh là sản phẩm gà Tiên Yên và ghẹ lột Móng Cái, quy mô 150kg/giờ. Đến nay, Viện đã hoàn toàn làm chủ công nghệ và chế tạo hệ thống thiết bị cấp đông siêu tốc bằng chất lỏng với giá thành chỉ bằng 35-40% so sản phẩm công nghệ cấp đông TOMIN và 25-30% so với công nghệ CAS từ Nhật Bản.
Nguồn: thuysanvietnam.com
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VĨNH TÂM
Địa chỉ: Số A12/85 Đường 1A, Ấp 1, Xã Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh, TP. HCM
Hotline: 0923 884 877 – 0789 377 177 – 0931 791 133 – 0907 771 622 – 0987 632 531 – 0796 155 955
Email: [email protected]
Fanpage: Vĩnh Tâm – Cung cấp giải pháp xử lý môi trường
Youtube: BIOFIX VIỆT NAM